• Đàn Nguyệt

    , ,

    Đàn nguyệt là loại đàn này có bầu vang hình tròn như mặt trăng nên mới có tên là “đàn nguyệt”.  Đàn thường được dùng để độc tấu hoặc hòa tấu với nhiều loại nhạc cụ dân tộc khác. Âm sắc đàn nguyệt đa dạng từ tươi sáng, rộn ràng đến da diết, tình cảm. Đàn nguyệt được sử dụng trong hát chầu văn, đờn ca tài tử, chèo, ca Huế…

    1,000,000 

    Chi tiết
  • Đàn T’rưng

    , ,

    T’rưng là loại nhạc cụ gõ phổ biến ở vùng Tây Nguyên, Việt Nam, đặc biệt là đối với dân tộc Gia Rai và Ba Na. Cái tên “t’rưng” xuất phát từ tiếng Gia Rai, lâu ngày trở nên quen thuộc với mọi người. Đàn t’rưng làm bằng một số ống tre lồ ô hay nứa ngộ có kích cỡ khác nhau.

    4,000,000 

    Chi tiết
  • Đàn tranh 17 dây

    , ,

    Đàn tranh (chữ Nôm: 檀箏, chữ Hán: 古箏: cổ tranh) – còn được gọi là đàn thập lục, là nhạc cụ truyền thống của người phương Đông, có xuất xứ từ Trung Quốc. Đàn thuộc họ dây, chi gảy. Vì có 16 dây nên đàn còn có tên gọi là đàn Thập lục.

    Ngoài khả năng diễn tấu giai điệu, ngón chơi truyền thống của đàn tranh là những quãng tám rải hoặc chập và ngón đặc trưng nhất là vuốt trên các dây là ngón á. Đàn tranh là nhạc khí dùng để độc tấu, hòa tấu, đệm cho hát, ngâm thơ và được chơi trong nhiều thể loại âm nhạc như các dàn nhạc tài tử, cải lương, chèo, nhã nhạc, dân tộc tổng hợp.

    1,500,000 

    Chi tiết
  • Đàn tranh 21 dây

    , ,

    Đàn tranh (chữ Nôm: 檀箏, chữ Hán: 古箏: cổ tranh) – còn được gọi là đàn thập lục, là nhạc cụ truyền thống của người phương Đông, có xuất xứ từ Trung Quốc. Đàn thuộc họ dây, chi gảy. Vì có 16 dây nên đàn còn có tên gọi là đàn Thập lục.

    Ngoài khả năng diễn tấu giai điệu, ngón chơi truyền thống của đàn tranh là những quãng tám rải hoặc chập và ngón đặc trưng nhất là vuốt trên các dây là ngón á. Đàn tranh là nhạc khí dùng để độc tấu, hòa tấu, đệm cho hát, ngâm thơ và được chơi trong nhiều thể loại âm nhạc như các dàn nhạc tài tử, cải lương, chèo, nhã nhạc, dân tộc tổng hợp.

    2,500,000 

    Chi tiết
  • Đàn tứ

    , ,

    Đàn tứ là một loại nhạc cụ cổ truyền của Việt Nam. Đàn tứ có bốn dây nên người ta gọi là đàn tứ (tứ là bốn). Tuy nhiên đàn này còn nhiều tên gọi khác như đàn đoản (đoản là ngắn) vì cần đàn ngắn hơn đàn nguyệt, đàn nhật (nhật là mặt trời) vì thùng đàn hình tròn tạo thành một cặp với đàn nguyệt (nguyệt là mặt trăng). Đàn tứ có 2 loại là đàn tứ thùng (loại mới) và đàn tứ tròn (đàn đoản – loại cổ truyền).

    1,400,000 

    Chi tiết
  • Đàn tỳ bà

    , ,

    Đàn tỳ bà hay tỳ bà là tên gọi một nhạc cụ dây gẩy của người phương Đông, qua thời gian dài sử dụng nó đã được bản địa hóa khác nhau tuỳ theo từng vùng hoặc từng quốc gia. Tỳ bà đã xuất hiện rất sớm ở Trung Quốc với tên gọi PiPa (琵琶), rồi ở Nhật Bản với tên gọi Biwa. Tỳ bà lần đầu tiên được nêu danh trong lịch sử Việt Nam, khi Lê Tắc ghi trong An Nam chí lược tên dàn tiểu nhạc dùng ngoài cung đình nhà Trần. Đàn tỳ bà của Việt Nam là dạng rất cổ xưa của đàn PiPa, vốn từ Ba Tư dưới dạng đàn Barbat theo con đường tơ lụa vào Trung Quốc.

    1,500,000 

    Chi tiết
  • Đàn Violin

    8,000 

    Chi tiết